Người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, sau khi nghỉ việc và rơi vào tình trạng thất nghiệp, có thể nhận trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định. Vậy trợ cấp thất nghiệp là gì? Điều kiện và thủ tục để được hưởng chế độ này ra sao? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!
Trợ cấp thất nghiệp là gì? Trợ cấp thất nghiệp (TCTN) là một phần của chế độ bảo hiểm thất nghiệp, nhằm giúp người lao động khi mất việc làm có nguồn hỗ trợ tài chính, học nghề và tìm kiếm công việc mới. Khoản trợ cấp này dựa trên tiền lương đã đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Theo Điều 42 của Luật Việc Làm năm 2013, chế độ bảo hiểm thất nghiệp mang đến 4 quyền lợi cho người lao động:
Vì vậy, trợ cấp thất nghiệp là một trong 4 quyền lợi mà người lao động có thể nhận khi đóng bảo hiểm thất nghiệp, nhằm chi trả cho những trường hợp bị mất việc dựa trên thời gian tham gia quỹ.
Điều kiện để người lao động hưởng giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp là gì? Để được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp, cá nhân cần đáp ứng các điều kiện sau:
Chấm dứt hợp đồng lao động:
Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:
Đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ:
Chưa tìm được việc làm:
Cách tính mức hưởng giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp là gì? Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được tính như sau:
Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề mà người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp, sau đó nhân với tỷ lệ 60%. Tuy nhiên, số tiền này không được vượt quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH và khoản 1 Điều 50 Luật Việc Làm 2013 như sau:
Dưới đây là công thức cụ thể tính tiền trợ cấp thất nghiệp:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp = 60% x (mức lương bình quân của 6 tháng liền kề đóng bảo hiểm thất nghiệp).
Nếu người lao động có thời gian gián đoạn trong quá trình đóng bảo hiểm, mức lương bình quân sẽ được tính dựa trên 6 tháng đã đóng bảo hiểm trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Dưới đây là công thức cụ thể tính tiền trợ cấp thất nghiệp:
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính dựa trên số tháng người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp với thời gian tối đa là 12 tháng. Theo quy định tại khoản 2, điều 50 Luật Việc làm 2013, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy đổi như sau:
Dưới đây là bảng quy đổi thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tháng nhận trợ cấp thất nghiệp:
Số tháng đóng BHTN | Số tháng nhận TCTN |
Dưới 12 tháng | 0 tháng |
Từ đủ 12 tháng đến dưới 48 tháng | 3 tháng |
Từ đủ 48 tháng đến dưới 60 tháng | 4 tháng |
Từ đủ 60 tháng đến dưới 72 tháng | 5 tháng |
…. | … |
Từ đủ 154 tháng – dưới 166 tháng | 12 tháng |
Từ 166 tháng trở lên | 12 tháng |
Các phần trên bạn vừa khám phá trợ cấp thất nghiệp là gì cùng điều kiện, mức hưởng đi kèm. Thời gian nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp phụ thuộc vào quy định cụ thể như sau:
Thời gian giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) là 20 ngày làm việc, theo quy định tại khoản 1, điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP. Cụ thể, trong thời hạn này, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Trung tâm Dịch vụ Việc làm (DVVL) sẽ xem xét và trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) quyết định việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Lưu ý đối với hồ sơ gửi qua đường bưu điện: Ngày nhận hồ sơ sẽ được tính là ngày ghi trên dấu bưu điện khi hồ sơ được chuyển đến.
Sau khi nộp hồ sơ, nếu người lao động chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc và được Giám đốc Sở LĐTBXH quyết định hưởng trợ cấp, Trung tâm DVVL sẽ xác nhận và ghi vào sổ bảo hiểm xã hội (BHXH) của người lao động. Quyết định hưởng TCTN cùng sổ BHXH đã được cập nhật sẽ được gửi lại cho người lao động sau khi Trung tâm DVVL lưu trữ hồ sơ.
Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Trung tâm Dịch vụ Việc làm (DVVL) có trách nhiệm gửi quyết định này theo các quy định sau:
Người lao động có thể nhận trợ cấp thất nghiệp sau khoảng 25 ngày làm việc kể từ khi nộp hồ sơ. Căn cứ theo điểm 2, khoản 1, Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về việc chi trả tiền trợ cấp thất nghiệp, quy định cụ thể như sau:
Nếu ngày thứ 7 là ngày nghỉ, thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
Cách tính tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đã được điều chỉnh theo Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 15/2/2024. Theo đó, tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính theo tháng dương lịch. Cụ thể:
Ví dụ: Anh A đóng bảo hiểm thất nghiệp 4 năm và được hưởng 4 tháng trợ cấp, thời gian hưởng từ 01/01/2024 đến hết 30/04/2024. Cách tính như sau:
Theo khoản 3 điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, nếu bạn không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên phiếu hẹn, quyết định của bạn sẽ bị hủy, trừ những trường hợp sau:
Trong 7 ngày làm việc sau khi không nhận quyết định, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ trình Giám đốc Sở LĐTBXH hủy quyết định. Quyết định hủy sẽ được gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội và bạn.
Thời gian hưởng TCTN sẽ được bảo lưu cho lần nhận tiếp theo khi bạn đủ điều kiện.