jobBox
Cẩm nang nghề nghiệp

Trợ cấp thất nghiệp là gì? Hướng dẫn nhận trợ cấp thất nghiệp

Article Image

Người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, sau khi nghỉ việc và rơi vào tình trạng thất nghiệp, có thể nhận trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định. Vậy trợ cấp thất nghiệp là gì? Điều kiện và thủ tục để được hưởng chế độ này ra sao? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé!


Trợ cấp thất nghiệp là gì?

Trợ cấp thất nghiệp là gì? Trợ cấp thất nghiệp (TCTN) là một phần của chế độ bảo hiểm thất nghiệp, nhằm giúp người lao động khi mất việc làm có nguồn hỗ trợ tài chính, học nghề và tìm kiếm công việc mới. Khoản trợ cấp này dựa trên tiền lương đã đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Theo Điều 42 của Luật Việc Làm năm 2013, chế độ bảo hiểm thất nghiệp mang đến 4 quyền lợi cho người lao động:

  1. Nhận tiền trợ cấp thất nghiệp.
  2. Được hỗ trợ, tư vấn và giới thiệu việc làm mới.
  3. Được hỗ trợ học nghề.
  4. Được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ kỹ năng để duy trì việc làm.

Vì vậy, trợ cấp thất nghiệp là một trong 4 quyền lợi mà người lao động có thể nhận khi đóng bảo hiểm thất nghiệp, nhằm chi trả cho những trường hợp bị mất việc dựa trên thời gian tham gia quỹ.

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp là gì?

Điều kiện để người lao động hưởng giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp là gì? Để được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp, cá nhân cần đáp ứng các điều kiện sau:

Chấm dứt hợp đồng lao động:

  1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
  2. Người lao động tự ý chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật.
  3. Đang nhận lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:

  1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp ít nhất:
  2. 12 tháng trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp hợp đồng lao động có xác định và không xác định thời hạn.
  3. 12 tháng trong khoảng thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với các trường hợp hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ 3 tháng đến dưới 12 tháng.

Đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ:

  1. Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.

Chưa tìm được việc làm:

  1. Chưa tìm được việc làm trong vòng 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
  2. Thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc công an.
  3. Đang đi học tập có thời hạn từ 12 tháng trở lên.
  4. Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
  5. Đang bị tạm giam hoặc chấp hành hình phạt tù.
  6. Đã ra nước ngoài định cư hoặc đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.
  7. Đã qua đời.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính thế nào?

Cách tính mức hưởng giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp là gì? Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được tính như sau:

Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề mà người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp, sau đó nhân với tỷ lệ 60%. Tuy nhiên, số tiền này không được vượt quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH và khoản 1 Điều 50 Luật Việc Làm 2013 như sau:

  1. 60% mức bình quân lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, nhưng tối đa không vượt quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng áp dụng chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
  2. Không vượt quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Công thức tính tiền trợ cấp thất nghiệp

Dưới đây là công thức cụ thể tính tiền trợ cấp thất nghiệp:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp = 60% x (mức lương bình quân của 6 tháng liền kề đóng bảo hiểm thất nghiệp).

Nếu người lao động có thời gian gián đoạn trong quá trình đóng bảo hiểm, mức lương bình quân sẽ được tính dựa trên 6 tháng đã đóng bảo hiểm trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Giới hạn mức hưởng trợ cấp thất nghiệp là gì?

Dưới đây là công thức cụ thể tính tiền trợ cấp thất nghiệp:

  1. Người lao động hưởng lương theo chế độ Nhà nước: Mức trợ cấp tối đa không vượt quá 5 lần mức lương cơ sở. Từ ngày 01/07/2023, mức lương cơ sở là 1,8 triệu đồng/tháng, do đó mức TCTN tối đa là: 1,8 triệu x 5 = 9 triệu đồng/tháng.
  2. Người lao động hưởng lương theo vùng: Mức trợ cấp không vượt quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng. Mức lương tối thiểu vùng năm 2023 dao động từ 3,25 triệu đến 4,68 triệu đồng, tương ứng mức trợ cấp tối đa là: 16,25 triệu đến 23,4 triệu đồng/tháng.

Thời gian tính hưởng trợ cấp thất nghiệp

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính dựa trên số tháng người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp với thời gian tối đa là 12 tháng. Theo quy định tại khoản 2, điều 50 Luật Việc làm 2013, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy đổi như sau:

  1. Người lao động đóng đủ từ 12 tháng đến 36 tháng sẽ được hưởng 3 tháng tiền trợ cấp thất nghiệp.
  2. Sau đó, cứ mỗi 12 tháng đóng thêm, người lao động sẽ được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp, nhưng tổng thời gian hưởng trợ cấp không vượt quá 12 tháng.

Dưới đây là bảng quy đổi thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tháng nhận trợ cấp thất nghiệp:

Số tháng đóng BHTNSố tháng nhận TCTN
Dưới 12 tháng0 tháng
Từ đủ 12 tháng đến dưới 48 tháng3 tháng
Từ đủ 48 tháng đến dưới 60 tháng4 tháng
Từ đủ 60 tháng đến dưới 72 tháng5 tháng
….
Từ đủ 154 tháng – dưới 166 tháng12 tháng
Từ 166 tháng trở lên12 tháng

Nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp sau bao lâu?

Các phần trên bạn vừa khám phá trợ cấp thất nghiệp là gì cùng điều kiện, mức hưởng đi kèm. Thời gian nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp phụ thuộc vào quy định cụ thể như sau:

Thời gian giải quyết hồ sơ hưởng TCTN

Thời gian giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) là 20 ngày làm việc, theo quy định tại khoản 1, điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP. Cụ thể, trong thời hạn này, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Trung tâm Dịch vụ Việc làm (DVVL) sẽ xem xét và trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) quyết định việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.

Lưu ý đối với hồ sơ gửi qua đường bưu điện: Ngày nhận hồ sơ sẽ được tính là ngày ghi trên dấu bưu điện khi hồ sơ được chuyển đến.

Sau khi nộp hồ sơ, nếu người lao động chưa tìm được việc làm trong thời hạn 15 ngày làm việc và được Giám đốc Sở LĐTBXH quyết định hưởng trợ cấp, Trung tâm DVVL sẽ xác nhận và ghi vào sổ bảo hiểm xã hội (BHXH) của người lao động. Quyết định hưởng TCTN cùng sổ BHXH đã được cập nhật sẽ được gửi lại cho người lao động sau khi Trung tâm DVVL lưu trữ hồ sơ.

Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp

Quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp được thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Trung tâm Dịch vụ Việc làm (DVVL) có trách nhiệm gửi quyết định này theo các quy định sau:

  1. 01 bản gửi đến Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.
  2. 01 bản gửi đến người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp lúc nào?

Người lao động có thể nhận trợ cấp thất nghiệp sau khoảng 25 ngày làm việc kể từ khi nộp hồ sơ. Căn cứ theo điểm 2, khoản 1, Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về việc chi trả tiền trợ cấp thất nghiệp, quy định cụ thể như sau:

  1. Tháng đầu tiên: Thời gian chi trả trợ cấp thất nghiệp là 5 ngày làm việc do tổ chức Bảo hiểm xã hội (BHXH) thực hiện chi trả cho người lao động kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp (theo điểm a, khoản 2, Điều 18).
  2. Từ tháng thứ 2 trở đi: Tổ chức BHXH sẽ chi trả tiền trợ cấp cho người lao động trong thời hạn 5 ngày làm việc, tính từ ngày thứ 7 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó, nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp đối với người lao động (theo điểm b, khoản 2, Điều 18).

Nếu ngày thứ 7 là ngày nghỉ, thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

Cách tính tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp là gì?

Cách tính tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đã được điều chỉnh theo Thông tư số 15/2023/TT-BLĐTBXH, có hiệu lực từ ngày 15/2/2024. Theo đó, tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được tính theo tháng dương lịch. Cụ thể:

  1. Tháng hưởng trợ cấp được tính từ ngày bắt đầu hưởng trợ cấp đến ngày đó của tháng sau trừ đi 1 ngày.
  2. Nếu tháng tiếp theo không có ngày tương ứng, thì ngày kết thúc của tháng hưởng trợ cấp sẽ là ngày cuối cùng của tháng đó.

Ví dụ: Anh A đóng bảo hiểm thất nghiệp 4 năm và được hưởng 4 tháng trợ cấp, thời gian hưởng từ 01/01/2024 đến hết 30/04/2024. Cách tính như sau:

  1. Tháng hưởng thứ 1: Từ 01/01/2024 đến hết 31/01/2024.
  2. Tháng hưởng thứ 2: Từ 01/02/2024 đến hết 29/02/2024 (năm 2024 là năm nhuận).
  3. Tháng hưởng thứ 3: Từ 01/03/2024 đến hết 31/03/2024.
  4. Tháng hưởng thứ 4: Từ 01/04/2024 đến hết 30/04/2024.

Trường hợp không đến nhận quyết định hưởng TCTN đúng hẹn

Theo khoản 3 điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, nếu bạn không đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp trong vòng 2 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên phiếu hẹn, quyết định của bạn sẽ bị hủy, trừ những trường hợp sau:

  1. Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế.
  2. Tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế.
  3. Thiên tai (hỏa hoạn, lũ lụt, động đất,…) có xác nhận của Ủy ban nhân dân.

Trong 7 ngày làm việc sau khi không nhận quyết định, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ trình Giám đốc Sở LĐTBXH hủy quyết định. Quyết định hủy sẽ được gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội và bạn.

Thời gian hưởng TCTN sẽ được bảo lưu cho lần nhận tiếp theo khi bạn đủ điều kiện.

Trợ cấp thất nghiệp là gì? Quy định TCTN năm 2024


joxBox

Luôn nhận thông tin mới nhất
Từ chúng tôi

joxBox